Đậu nành ( Glycine max ) là một thành phần được sử dụng rộng rãi để nuôi gà đẻ và gà thịt , đây là loại thực phẩm rất giàu dinh dưỡng, nó có một tỷ lệ lớn protein, carbohydrate, axit amin, vitamin B và những thứ khác. Nhưng bạn phải luôn biết tỷ lệ phần trăm hoặc số lượng cung cấp, vì nếu không nó có thể dẫn đến lãng phí thực phẩm và thiệt hại kinh tế.
Dưới đây là các đặc điểm chính của việc sử dụng đậu nành trong gà đẻ và gà thịt . Nhiều người chăn nuôi gia cầm thích thay thế đậu nành bằng các nguyên liệu khác vì họ cho rằng chi phí cao . Tuy nhiên, điều này sẽ phụ thuộc vào quốc gia và khả năng tiếp cận của từng quốc gia.
NHỮNG CÂN NHẮC SƠ BỘ
Đậu nành chắc chắn là chất bổ sung protein được sử dụng rộng rãi nhất trong thức ăn chăn nuôi, cả ở gia cầm, cũng như gia súc, lợn, ngựa, v.v. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng loại ngũ cốc này có thể khác nhau về chất dinh dưỡng và tỷ lệ phần trăm của chúng, theo một số yếu tố như sau:
- Nếu đậu nành là tự nhiên hay không (tốt nhất là luôn sử dụng với quá trình nhiệt trước đó).
- Loại sản phẩm (người bán, bột, viên, v.v.),
- Thương hiệu của sản phẩm trên thị trường.
- Chế độ và số lượng trong việc chuẩn bị thức ăn.
- Bất kỳ sản phẩm nào khác, vì đậu nành được chế biến theo nhiều cách.
Vì vậy, khi đọc những ưu điểm hay nhược điểm, loại đậu nành sẽ được áp dụng cho gà mái nên được xem xét .
NHỮNG ƯU ĐIỂM KHI SỬ DỤNG ĐẬU NÀNH CHO GÀ
Gà đẻ cần các chất dinh dưỡng cụ thể để duy trì tốc độ sản xuất cao, nếu thiếu chất gì đó, việc đẻ có thể bị ảnh hưởng. Và đậu nành là một trong số ít nguyên liệu đầu vào kết hợp trong một sản phẩm duy nhất các đặc tính mong muốn là có nồng độ năng lượng và protein cao , thứ sau có giá trị sinh học cao, khiến loại ngũ cốc này trở thành một sự thay thế tuyệt vời trong thực tế tất cả các giai đoạn của quá trình nuôi gà .
Hiện nay, những ưu điểm nổi bật nhất của việc cung cấp đậu nành cho gà đẻ là:
- Nó có phần trăm lớn protein (từ 37 đến 38%) nên nó có lợi khi sản xuất trứng cao hơn.
- Nó cho phép xây dựng chế độ ăn uống với nồng độ tuyệt vời và sẵn có của các axit béo thiết yếu.
- Hạt đậu nành bao gồm protein, lipid, carbohydrate và khoáng chất; là protein và lipid chiếm khoảng 60% hạt.
- Cung cấp nồng độ cao năng lượng có thể sử dụng và các axit amin thiết yếu với tính sẵn có sinh học cao, cho phép tăng trọng hàng ngày ở gia cầm hoặc gà thịt đang phát triển.
- Tỷ lệ protein cao và lượng axit amin thiết yếu của nó làm cho nó trở thành loại hạt có dầu tốt nhất để xây dựng chế độ ăn kiêng với sản lượng trứng cao .
- Cải thiện khả năng tiêu hóa bằng cách tăng hấp thu các chất dinh dưỡng cần thiết.
Đồng thời biết được ưu nhược điểm của việc sử dụng hành tỏi trên gà .
NHƯỢC ĐIỂM CỦA ĐẬU NÀNH
Nó là một loại ngũ cốc có rất ít nhược điểm nhưng những nhược điểm mà nó có lại rất quan trọng, một nằm trong lĩnh vực dinh dưỡng và một là kịch bản kinh tế.
Về nhược điểm dinh dưỡng của đậu nành, nó nằm ở việc sử dụng hạt thô, tự nhiên, không qua quá trình nhiệt trước đó, vì nó có chứa một số chất mà chúng ta gọi là “ các yếu tố phản dinh dưỡng ” có trong thức ăn của động vật dạ dày đơn. những chất này như Antitrypsin, Lipoxygenase, Urease , Hemagglutinin và Yếu tố kháng giáp.
Hai yếu tố đầu tiên rất được quan tâm vì chúng là những yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến tiêu hóa, gây viêm nhiễm, mất protein, chất dinh dưỡng, sản lượng trứng thấp và cũng có thể ảnh hưởng đến sự sống của vật nuôi.
May mắn thay, các yếu tố phản dinh dưỡng nhạy cảm với nhiệt độ, vì vậy chúng bị phá hủy khi đun nóng.
Các nghiên cứu được thực hiện bởi Hiệp hội Đậu nành Hoa Kỳ (ASA) đã chỉ ra rằng hạt đậu nành nguyên hạt phải được xử lý nhiệt như thế nào trước khi được sử dụng trong chế độ ăn của động vật để phá hủy các yếu tố phản dinh dưỡng có trong hạt mới trồng và tận dụng tối đa hóa năng lượng và tiềm năng protein của bạn.
Bạn đừng bao giờ quên rằng đậu nành thô có chứa các nguyên tắc chống dinh dưỡng gây hại cho gà, và bạn luôn phải trải qua quá trình xử lý nhiệt để có được sản phẩm chất lượng tuyệt vời có thể được sử dụng như một nguồn năng lượng và protein trong sản xuất. khẩu phần ăn của gia cầm.
SO SÁNH NGUYÊN LIỆU VỚI ĐẬU NÀNH CHẾ BIẾN
Khi thực hiện phân tích dinh dưỡng của đậu nành cả ở dạng hạt thô và đã qua chế biến (rang), họ nhận thấy rằng sự khác biệt chính về tỷ lệ chất béo trong hạt nguyên hạt, là 17,5% so với hạt đã qua chế biến, chỉ có 1,5. %.
Họ cũng quan sát thấy rằng tỷ lệ protein cao nhất tương ứng với đậu nành rang, là 45% so với đậu nành nguyên hạt, chỉ có 37,5%. Về việc sử dụng cho động vật dạ dày đơn (gà, lợn, vịt) ăn, họ nhận thấy rằng hạn chế lớn nhất là sự hiện diện của các yếu tố phản dinh dưỡng và các yếu tố độc hại.
BẢNG DINH DƯỠNG SO SÁNH GIỮA ĐẬU NÀNH NGUYÊN CHẤT VÀ ĐẬU NÀNH CHẾ BIẾN
Các thành phần | Đơn vị | Đậu nành | |
Nguyên | Được đề xuất | ||
Vật liệu khô | % | 90 | 90 |
E. chim có thể trao đổi chất | (Mcal / kg) | 3.2 | 3,4 – 3,8 |
Dầu mỡ | % | 17,5 | 17,5 |
Chất đạm | % | 37,5 | 37,5 |
Methionine | % | 0,52 | 0,52 |
Methionine + cystine | % | 1,08 | 1,08 |
Lysine | % | 2,42 | 2,42 |
Tryptophan | % | 0,54 | 0,54 |
Axit linoleic | % | 8.5 | 8.5 |
Chất xơ | % | 5.5 | 5.5 |
Canxi | % | 0,26 | 0,26 |
Trận đấu | % | 0,61 | 0,61 |
Chỉ số tăngChất ức chế trypsin | % | 2.0 – 3.075 – 80 | 0,02 – 0,5<0,10 |
PHẦN KẾT LUẬN:
Đậu nành là một trong những loại ngũ cốc có đặc điểm dinh dưỡng tốt nhất cho khẩu phần ăn của gà đẻ hoặc gà thịt. Nó hiện được coi là nguồn protein được lựa chọn tốt nhất cho thức ăn gia súc và gia cầm, do hàm lượng protein cao (37,5%), tỷ lệ tiêu hóa cao (82%), cân bằng tốt các axit amin và chất lượng phù hợp.
Hạn chế chính được quan sát thấy ở những người chăn nuôi gia cầm chủ yếu liên quan đến quyết định kinh tế, vì ở nhiều vùng không phổ biến trồng đậu nành, các sản phẩm từ đậu nành có thể có giá cao.
Xem thêm: GIỐNG GÀ KETRO